1. Nguồn gốc
Tác giả: Viện Nghiên cứu Ngô.
- Nguồn gốc và phương pháp: Là giống lai đơn giữa dòng DF2 (Viện Nghiên cứu Ngô) và dòng bố CML287 nhập nội từ CIMMYT.
- Giống được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận tạm thời năm 2002 theo Quyết định số 5309 QĐ/BNN-KHCN ngày 29 tháng 11 năm 2002.
- Được công nhận giống quốc gia Quyết định số 2881 QĐ/BNN-TT ngày 2 tháng 10 năm 2007.
2. Những đặc tính chủ yếu
Thuộc nhóm giống dài ngày có thời gian sinh trưởng ở miền Bắc vụ Xuân 100-125 ngày.
Thân cây to, sinh trưởng khoẻ, chiều cao cây trung bình 205-215 cm, chiều cao đóng bắp 105-115 cm, lá xum xuê, xanh đậm. Bắp hình trụ dài 18-20 cm, 12 – 14 hàng hạt, kín lá bi. Tỷ lệ 2 bắp rất cao (trung nình 50-70%), hạt bán đá, màu vàng cam. Năng suất trung bình 55-65 tạ/ha, thâm canh tốt đạt trên 90 tạ/ha.
Chống chịu sâu bệnh hại tốt, đặc biệt là sâu đục thân, chống chịu bệnh khô vằn và đốm lá, chống đổ khá, chịu hạn khá.
3. Thời vụ gieo trồng và yêu cầu kỹ thuật

Thời vụ: Vụ Xuân gieo vào cuối tháng 1 đầu tháng 2, vụ Thu gieo vào cuối tháng 7 đầu tháng 8.
Vùng/đất gieo trồng: Thích nghi tốt ở vùng Đồng bằng Bắc bộ và miền núi phía Bắc trên đất phù sa ven sông và đất dốc tụ trên các cao nguyên, thung lũng.
Khoảng cách gieo trồng: 70 x 32-35 cm.
Phân bón cho 1 ha: 10-15 tấn phân chuồng, 300-400 kg urê + 500-600 kg lân super +120-150 kg kali clorua.