1. Nguồn gốc :
- Tác giả và cơ quan tác giả : GS.TSKH Trần Hồng Uy, TS. Phan Xuân Hào và CTV
- Nguồn gốc và phương pháp: Được chọn lọc từ các giống ngô nếp S2, nếp Tây Ninh, nếp Quảng Nam – Đà Nẵng và nếp Thanh Sơn.
-VN 2 được công nhận giống quốc gia theo Quyết định số 1224 QĐ/BNN- KHCN ngày 21 tháng 4 năm 1998
2. Đặc điểm nông học
VN 2 có thời gian sinh trưởng cực ngắn trong vụ Hè ở miền Bắc chỉ có hơn 70 ngày và vụ Xuân từ 95-100 ngày từ mọc đến chín, nếu thu bắp tươi thì chỉ có từ 65 - 70 ngày.
VN 2 có màu trắng đục, dẻo thơm, rất phù hợp với mục đích ăn tươi, luộc hoặc nướng. Hàm lượng Prôtêin trong nội nhũ rất cao -10,56% chất khô, đặc biệt là hàm lượng Lysine đến 4,86% tổng số Prôtêin, cao hơn hẳn các giống nếp và tẻ thông thường.
3. Thời vụ gieo trồng và yêu cầu kỹ thuật
Thời vụ:
VN-2 trong cơ cấu luân canh với cây trồng khác.
- Lúa Xuân - Lúa mùa chính vụ - Ngô nếp VN2: ở các vùng Nam Hà, Thái Bình(do cấy lúa mùa chính vụ), Khu 4 cũ(do mùa mưa kết thúc muộn) nếu trồng ngô tẻ lấy hạt thường năng suất thấp hoặc không chín kịp khi cấy lúa Xuân.
- Lúa Xuân - Ngô Nếp VN2 Ngô lai dài ngày lấy hạt: Với vùng trồng lúa mùa bấp bênh do không chủ động nước tưới.
- Ngô nếp VN2 (xuân) - Lúa mùa: Với vùng núi lâu nay bỏ hoá vụ Xuân và chỉ cấy lúa Mùa.
- Ngô nếp VN-2 - Mạ mùa - Lúa mùa - Ngô (rau, đậu) đông.
- Lúa Xuân - Lúa Mùa - Ngô nếp VN2 - Mạ Xuân;
- Trong các công thức trên VN-2 có thể lấy hạt khô hoặc thu bắp tươi, có thể trồng thuần hoặc trồng xen.
+ Mật độ: Phù hợp 5,5 -6,0 vạn cây/ha.
+ Phân bón:
- Phân Urea : 300-350 kg;
- Phân super lân : 450 kg ;
- Phân Kali: 120 kg.
Ruộng ngô nếp VN 2 phải trồng cách xa ruộng ngô tẻ 300-500m