Ngan hang kien thuc trong ngo |
Cây ngô là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới: Ngô ( Zea Mays L.), lúa nước ( Oryza sativa L.), lúa mì ( Triticum sp. tên khác: tiểu mạch), sắn ( Manihot esculenta Crantz, tên khác khoai mì) và khoai tây ( Solanum tuberosum L.). Trong đó, ba loại cây gồm ngô, lúa gạo và lúa mì chiếm khoảng 87% sản lượng lương thực toàn cầu và khoảng 43% calori từ tất cả mọi lương thực, thực phẩm. Trong ba loại cây này, ngô là cây trồng có sự tăng trưởng mạnh cả về diện tích, năng suất, sản lượng và là cây có năng suất cao nhất. Vào năm 1961, năng suất ngô trung bình của thế giới chỉ xấp xỉ 20 tạ/ha, thì năm 2008 tăng gấp hơn 2,5 lần (đạt 51 tạ/ha), sản lượng đã tăng từ 204 triệu tấn lên 822,712 triệu tấn (gấp 4 lần), diện tích tăng từ 104 triệu lên 161 triệu hecta (hơn 1,5 lần). Với lúa nước năm 1961 có diện tích là 115,26 triệu ha, năng suất 18,7 tạ/ha và sản lượng là 215,27 triệu tấn; năm 2008: diện tích 158,95 triệu ha (tăng hơn 1,3 lần), năng suất 43 tạ/ha (tăng 2,3 lần), sản lượng 685,01 triệu tấn (tăng hơn 3 lần). Còn lúa mỳ năm 1961 có diện tích là 200,88 triệu ha, năng suất 10,9 tạ/ha, sản lượng 219,22 triệu tấn và năm 2008 diện tích là 223,56 triệu ha (tăng không đáng kể), năng suất 30,8 tạ/ha (tăng hơn 2,8 lần) và sản lượng là 689,94 triệu tấn, tăng hơn 3 lần (FAO 2009).
Diện tích, năng suất, sản lượng ba loại cây lương thực chính
trên thế giới từ năm 1961 - 2008
Năm |
Ngô |
Lúa nước |
Lúa mỳ |
Diện tích
(1000 ha)
|
Năng suất
(tấn/ha) |
Sản lượng
(1000 tấn) |
Diện tích
(1000 ha) |
Năng suất
(tấn/ha) |
Sản lượng
(1000 tấn) |
Diện tích
(1000 ha) |
Năng suất
(tấn/ha) |
Sản lượng
(1000 tấn) |
1961 |
104,8 |
2,00 |
204,2 |
115,3 |
1,9 |
215,3 |
200,9 |
1,1 |
219,2 |
2004 |
145,0 |
4,90 |
714,8 |
150,6 |
4,0 |
595,8 |
217,2 |
2,9 |
625,1 |
2005 |
145,6 |
4,80 |
696,3 |
152,6 |
4,1 |
622,1 |
218,5 |
2,8 |
621,5 |
2006 |
148,6 |
4,70 |
704,2 |
153,0 |
4,1 |
622,2 |
212,3 |
2,8 |
593,2 |
2007 |
157,85 |
4,97 |
784,65 |
153,7 |
4,1 |
626,7 |
217,2 |
2,8 |
603,6 |
2008 |
161,01 |
5,10 |
822,712 |
158,95 |
4,3 |
685,01 |
223,56 |
3,08 |
689,94 |


So với lúa mỳ và lúa nước, ngô là cây trội hơn về ưu thế lai trong chọn tạo giống. Đặc biệt, trong những năm gần đây, ngoài những thành tựu mới trong chọn tạo giống lai bằng phương pháp truyền thống, việc ứng dụng công nghệ sinh học tạo ra các giống ngô chuyển gen có năng suất cao, chống chịu sâu bệnh đã góp phần đưa sản lượng ngô thế giới vượt lên trên lúa mì và lúa nước (năng suất ngô bình quân của thế giới trong năm 2008 đã vượt qua ngưỡng 50 tạ/ ha lên 51 tạ /ha, sản lượng đạt 822,712 triệu tấn), cao hơn cả lúa mì và lúa nước. Đến năm 2008, đã có 16 nước chấp nhận trồng cây ngô chuyển gen, nước trồng ngô chuyển gen nhiều nhất là Hoa Kỳ, chiếm tới trên 50%. Theo Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ thì năm 2009 năng suất ngô của nước này đạt 11,43 tấn/ha, trong đó bang Washington và Oregon đạt năng suất bình quân 14,87 tấn/ha. Theo số liệu của FAO, 2004 Ixraen là nước có năng suất ngô tới 16 tấn/ha (cao nhất thế giới), cũng là nhờ ứng dụng công nghệ cao.
Những nước có diện tích trồng ngô lớn và trồng ngô chuyển gen trên thế giới tính đến năm 2007

Trong sản xuất ngô của thế giới, Hoa Kỳ là nước sản xuất gần 50% tổng sản lượng, còn lại là do các nước khác sản xuất. Sản lượng ngô xuất khẩu trên thế giới trung bình hàng năm khoảng trên 80 triệu tấn. Trong đó, Hoa Kỳ luôn là nước xuất khẩu chiếm trên 50%. 55 - 60% tổng số và các nước khác là số còn lại. Năm 2009 Hoa Kỳ xuất 53,5 triệu tấn trong tổng số 85 triệu tấn ngô xuất khẩu trên thế giới (chiếm 55 - 60%), còn lại Nhật Bản chiếm 40%, Mexico 19%, Hàn Quốc 6% và Đài Loan 6%.

Trên thế giới, ngô được sử dụng làm lương thực, đặc biệt tại một số nước Mỹ Latin và châu Phi ngô được sử dụng làm lương thực chính. Cháo ngô được sử dụng phổ biến ở Italia, Brasil, Rumani, Hoa Kỳ. Tại vùng đông nam Hoa Kỳ thường hay dùng bánh đúc ngô là loại thức ăn truyền thống xuất phát từ cách chế biến của thổ dân Mỹ. …Hạt ngô có thể chế biến thành rất nhiều loại thức ăn khác tùy theo phong tục, tập quán của từng dân tộc như các món sadza, nshima, ugali và mealie pap tại châu Phi, tortilla, atole tại Mexico, hay chicha, một loại đồ uống lên men ở Trung và Nam Mỹ. Ngô bao tử được sử dụng làm rau, bắp ngô non được luộc ăn khá phổ biến, hạt ngô già cho nổ thành bỏng ngô ăn vặt cũng rất phổ biến như popcorn của người Mỹ, người Nga..
. 
Hạt ngô có nhiều ứng dụng trong công nghiệp, như tạo chất dẻo làm vải sợi, một số đồ gia dụng, thậm chí còn chế tạo cả điện thoại, máy vi tính, làm nguyên liệu sản xuất xi rô ngô, rượu wisky, dầu ngô và đặc biệt là sản xuất ethanol làm nhiên liệu sinh học. Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ, lượng bắp dùng để sản xuất ethanol của nước này niên vụ 2009/10 lên đến 107 triệu tấn, cao hơn niên vụ 2008/09 khoảng 11 triệu tấn.

|
|
Ban biên tập
TT |
Họ và tên |
Cơ quan công tác |
1 |
TS. Nguyễn Văn Vấn |
Ban Thông tin, Viện KHNNVN |
2 |
PGS.TS. Nguyễn Văn Viết |
Ban Khoa học & HTQT, Viện KHNNVN |
3 |
TS. Hồ Quang Đức |
Viện Thổ nhưỡng Nông hóa |
4 |
TS. Nguyễn Công Vinh |
Viện Thổ nhưỡng Nông hóa |
5 |
ThS. Lê Văn Hải |
Viện Nghiên cứu Ngô |
6 |
ThS. Nguyễn Hoàng Long |
Ban Thông tin, Viện KHNNVN |
7 |
ThS. Phạm Thị Xuân |
Ban Thông tin, Viện KHNNVN |
8 |
CN. Lê Thị Liên |
Ban Thông tin, Viện KHNNVN |
9 |
CN. Phạm Hồng Hạnh
|
Viện Bảo vệ thực vật
|
|
|
|
|